Hiệu lực sử dụng giấy phép lái xe được cấp trước ngày 1/1/2025 được quy định tại Điều 89 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ số 36 ngày 27/6/2024, có hiệu lực từ ngày 1/1/2025.
Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật Trật tự an toàn giao thông có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
Điều 89 Luật Trật tự an toàn giao thông đường bộ về quy định chuyển tiếp, quy định:
1. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng theo thời hạn ghi trên giấy phép lái xe.
2. Giấy phép lái xe được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành nếu chưa thực hiện đổi, cấp lại theo quy định của Luật này có hiệu lực sử dụng như sau:
a) Giấy phép lái xe hạng A1 được tiếp tục điều khiển xe mô-tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50cm3 đến dưới 175cm3 hoặc có công suất động cơ điện từ 4kW đến dưới 14kW;
b) Giấy phép lái xe hạng A2 được tiếp tục điều khiển xe mô-tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175cm3 trở lên hoặc có công suất động cơ điện từ 14kW trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại điểm a khoản này;
c) Giấy phép lái xe hạng A3 được tiếp tục điều khiển xe mô-tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 quy định tại điểm a khoản này và các xe tương tự;
d) Giấy phép lái xe hạng A4 được tiếp tục điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000kg;
e) Giấy phép lái xe hạng B1 số tự động cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô-tô số tự động chở người đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô-tô tải, kể cả ô-tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải dưới 3.500kg;
f) Giấy phép lái xe hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô-tô chở người đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô-tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500kg;
g) Giấy phép lái xe hạng B2 cấp cho người hành nghề lái xe được tiếp tục điều khiển xe ô-tô chở người đến 8 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô-tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500kg;
h) Giấy phép lái xe hạng C được tiếp tục điều khiển xe ô-tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2 quy định tại các điểm đ, e và g khoản này;
i) Giấy phép lái xe hạng D được tiếp tục điều khiển xe ô-tô chở người từ 9 chỗ không kể chỗ của người lái xe đến 29 chỗ không kể chỗ của người lái xe và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C quy định tại các điểm đ, e, g và h khoản này;
k) Giấy phép lái xe hạng E được tiếp tục điều khiển xe ô-tô chở người hơn 29 chỗ không kể chỗ của người lái xe và các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D quy định tại các điểm đ, e, g, h và i khoản này;
l) Giấy phép lái xe hạng FB2, FD được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2, D quy định tại điểm g và điểm i khoản này khi kéo rơ-moóc; giấy phép lái xe hạng FC được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng C quy định tại điểm h khoản này khi kéo rơ-moóc, đầu kéo kéo sơ-mi rơ-moóc; giấy phép lái xe hạng FE được tiếp tục điều khiển các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng E quy định tại điểm k khoản này khi kéo rơ-moóc hoặc xe ô-tô chở khách nối toa.